LÝ THUYẾT SÓNG ELLIOTT (ELLIOTT WAVE THEORY)

PHẦN 3: PHÂN TÍCH CHI TIẾT CÁC MÔ HÌNH SÓNG ELLIOTT
I. Các mô hình sóng Elliott theo dạng sóng chủ
(Các sóng xu hướng – trending wave)

Bài 06: Mô hình sóng Extension
1. Hình vẽ:



2. Mô tả:

Mô hình sóng Extension (mô hình sóng mở rộng) xảy ra trong một sóng chủ nơi mà các sóng 1, 3 hoặc 5 có thể mở rộng và kéo dài hơn các sóng khác. Mô hình mở rộng phổ biến nhất là mở rộng sóng 3 và khi đó hai sóng 1, 5 có xu thế bằng nhau; mô hình này có tên gọi là Extension3. Nếu sóng 1 mở rộng thì có tên gọi là Extension1, nếu sóng 5 mở rộng thì có tên gọi là Extension5; hai mô hình này ít phổ biến hơn mô hình Extension3. Ở đây chỉ giới thiệu sâu hơn về mô hình Extension3.

3. Quy tắc:

(1) Mô hình Extension3:

- Mô hình Extension3 gồm 9,13 hoặc 17 sóng. Sóng 2 không thể dài hơn Sóng 1 về giá và nó không chạy vượt xuống dưới điểm khởi nguồn của Sóng 1.

- Sóng 3 không bao giờ là sóng ngắn nhất khi so sánh với các sóng 1 và 5.

- Sóng 4 không thể xuống dưới Sóng 1.

- Sóng 5 phải vượt qua điểm cuối của Sóng 3.

- Sóng 3 mở rộng cho thấy tốc độ tăng giá cao nhất.

(2) Mô hình Extension1:

- Mô hình Extension1 gồm 9 sóng con. Sóng 2 không thể dài hơn Sóng 1 về giá và nó không chạy vượt xuống dưới điểm khởi nguồn của Sóng 1.

- Sóng 4 không thể xuống dưới Sóng 1.

- Sóng 1 mở rộng vì thế các sóng 3 và 5 là các sóng bình thường.

(3) Mô hình Extension5:

- Mô hình Extension5 gồm 9 sóng con. Sóng 2 không thể dài hơn Sóng 1 về giá và nó không chạy vượt xuống dưới điểm khởi nguồn của Sóng 1.

- Sóng 4 không thể xuống dưới Sóng 1.

- Sóng 5 mở rộng vì thế các sóng 1 và 3 là các sóng bình thường.

4. Vị trí xuất hiện:

Mô hình Extension xuất hiện ở các sóng 1,3,5 và các sóng A, C thuộc quá trình điều chỉnh (Correction).

5. Cấu trúc sóng bên trong:

Mô hình Extension bao gồm tối thiểu 9 sóng dù 13 hay 17 sóng có thể xảy ra. Cấu trúc sóng bên trong tối thiểu của 9 sóng theo dạng 5-3-5-3-5-3-5-3-5. Chú ý rằng các dạng 3 sóng là các sóng điều chỉnh bao gồm 5 sóng theo mô hình tam giác điều chỉnh.

(Bài viết chỉ mang tính tham khảo)
LÝ THUYẾT SÓNG ELLIOTT (ELLIOTT WAVE THEORY)

PHẦN 3: PHÂN TÍCH CHI TIẾT CÁC MÔ HÌNH SÓNG ELLIOTT
I. Các mô hình sóng Elliott theo dạng sóng chủ
(Các sóng xu hướng – trending wave)

Bài 05: Mô hình sóng Impulse
1. Hình vẽ:


2. Mô tả:

Mô hình sóng Impulse (mô hình sóng chủ) luôn gồm 5 sóng được ký kiệu là 1, 2, 3, 4, 5. Các sóng 1, 3 và 5 lại chứa các sóng con theo mô hình Impulse và xấp xỉ bằng nhau về chiều dài. Các sóng 2 và 4 luôn theo các mô hình điều chỉnh.

3. Quy tắc:

- Sóng 2 không thể dài hơn Sóng 1 về giá và nó không chạy vượt xuống dưới điểm khởi nguồn của Sóng 1.

- Sóng 3 không bao giờ là sóng ngắn nhất khi so sánh với các sóng 1 và 5.

- Sóng 4 không thể xuống phạm vi Sóng 1.

- Sóng 3 có xung lượng lớn nhất ngoại trừ khi sóng 5 là sóng mở rộng.

- Sóng 5 phải vượt qua điểm cuối của Sóng 3.

- Các sóng 2 và 4 có thể tùy chọn theo các mô hình điều chỉnh khác nhau.

4. Vị trí xuất hiện:

Mô hình Impulse xuất hiện ở các sóng 1,3,5 và các sóng A, C thuộc quá trình điều chỉnh (Correction). Mô hình này còn xuất hiện trong các quá trình điều chỉnh tại các sóng 2, 4, X hoặc B.

5. Cấu trúc sóng bên trong:

Mô hình Impulse bao gồm 5 sóng. Cấu trúc sóng bên trong của 5 sóng này theo dạng 5-3-5-3-5. Chú ý rằng các dạng 3 sóng là các sóng điều chỉnh bao gồm 5 sóng theo mô hình tam giác điều chỉnh.

(Bài viết chỉ mang tính tham khảo)
LÝ THUYẾT SÓNG ELLIOTT (ELLIOTT WAVE THEORY)

PHẦN 3: PHÂN TÍCH CHI TIẾT CÁC MÔ HÌNH SÓNG ELLIOTT
Bài 04: Giới thiệu khái quát các mô hình sóng Elliott phức tạp

Việc nghiên cứu các mô hình sóng rất quan trọng để vận dụng nguyên tắc sóng Elliott một cách chính xác. Một mô hình xu hướng giá thị trường nếu được xác định chính xác thì không chỉ cho bạn biết được giá thị trường sẽ tăng hoặc giảm đến đâu mà còn cho biết xu hướng thị trường diễn ra như thế nào.

Khi bạn có thể nhận ra các mô hình và vận dụng các mô hình đó chính xác thì bạn có thể giao dịch theo nguyên tắc sóng Elliott. Điều này không dễ dàng mà thành công được song sau khi nghiên cứu từng bước và tỉ mỉ với phương châm “chậm mà chắc” thì bạn sẽ nhận thấy nó dễ dàng hơn.

Các mô hình sóng Elliott phức tạp bao gồm những mô hình sau đây:

I. Các xu hướng (Trends):

1. Mô hình Impulse:

2. Mô hình Extension:

3. Mô hình Leading Diagonal Triangle:

4. Mô hình Ending Diagonal Triangle:

5. Mô hình Failure or Truncated 5th:

II. Các quá trình điều chỉnh (Corrections):

1. Mô hình Zigzag:

2. Mô hình Flat:

3. Mô hình Triangle:

- Contracting Triangle:

- Expanding Triangle:

4. Mô hình kết hợp Double Three và Triple Three:

(Bài viết chỉ mang tính tham khảo)
LÝ THUYẾT SÓNG ELLIOTT (ELLIOTT WAVE THEORY)

PHẦN 2: LÝ THUYẾT CƠ BẢN CỦA NGUYÊN LÝ SÓNG ELLIOTT
Bài 03: Quy tắc của các mô hình sóng Elliott cơ bản

I. Tâm lý thị trường theo các bước sóng Elliott
Để hiểu hoàn toàn lý thuyết sóng Elliott thì cần phải hiểu tâm lý thị trường tại mỗi bước sóng kể từ khi dao động giá zigzag thể hiện những thay đổi theo tâm lý lạc quan hay bi quan của nhà đầu tư.

Dưới đây là phân tích tích tâm lý mô hình 8 sóng điển hình của thị trường đầu cơ giá lên (bull market). Trong thị trường đầu cơ giá xuống (bear market) thì phân tích ngược lại.

Sóng chủ số 1: Đợt sóng đầu tiên này có điểm xuất phát từ thị truờng đầu cơ giá xuống (suy thóai), do đó sóng 1 ít khi được nhận biết ngay từ đầu. Lúc này thông tin cơ bản vẫn đang là thông tin tiêu cực. Chiều hướng của thị trường trước khi sóng 1 xảy ra chủ yếu vẫn là thị truờng suy thoái. Khối lương giao dịch có tăng chút ít theo chiều hướng giá tăng. Tuy vậy việc tăng giá này là không đáng kể. Do đó nhiều nhà phân tích kỹ thuật không nhận ra sự có mặt của đợt sóng số 1 này.

Sóng chủ số 2: Sóng chủ 2 sẽ điều chỉnh sóng 1, nhưng điểm thấp nhất của sóng 2 không bao giờ vượt qua điểm xuất phát đầu tiên của sóng 1. Tin tức dành cho thị trường vẫn chưa khả quan. Thị trường đi xuống ở cuối sóng 2 để thực hiện việc “kiểm tra” độ thấp của thị trường. Những người theo xu thế đầu cơ giá xuống vẫn đang tin rằng thị trường theo xu hướng đầu cơ giá xuống vẫn đang ngự trị. Khối lượng giao dịch sẽ ít hơn đợt sóng 1. Giá sẽ được điều chỉnh giảm và thuờng nằm trong khoảng 0.382 đến 0.618 của mức cao nhất của sóng 1.

Sóng chủ số 3: Thông thường đây là sóng lớn nhất và mạnh mẽ nhất của xu hướng tăng giá. Ngay đầu sóng 3, thị trường vẫn còn nhận những thông tin tiêu cực vì vậy có nhiều nhà đầu tư không kịp chuẩn bị để mua vào. Khi sóng 3 đang ở lưng chừng, thị trường bắt đầu nhận những thông tin cơ bản tích cực. Mặc dù có những đợt điều chỉnh nho nhỏ trong lòng của sóng 3, giá của sóng 3 tăng lên với tốc độ khá nhanh. Điểm cao nhất của sóng 3 thường cao hơn điểm cao nhất của sóng 1 với tỷ lệ 1.618 hoặc thậm chí là 261.8%.


Sóng chủ số 4: Đây thật sự là một con sóng điều chỉnh. Giá có khuynh hướng đi xuống và đôi khi có thể tạo kiểu răng cưa kéo dài. Sóng 4 thường sẽ điều chỉnh sóng 3 với mức 0.382 – 0.618 của sóng 3. Khối lượng giao dịch của sóng 4 thấp hơn khối lượng giao dịch của sóng 3. Đây là thời điểm để mua vào nếu như nhà đầu tư nhận biết được tiềm năng tiếp diễn liền sau đó của con sóng 5. Tuy vậy việc nhận biết điểm dừng của sóng 4 là một trong những khó khăn của các nhà phân tích kỹ thuật trường phái sóng Elliott.

Sóng chủ số 5: Đây là đợt sóng cuối cùng của 5 con sóng “chủ”. Thông tin tích cực tràn lan khắp thị trường và ai cũng tin rằng thị trường đang ở trong thế đầu cơ giá lên. Khối lượng giao dịch của sóng 5 khá lớn, tuy vậy thông thường vẫn nhỏ hơn sóng 3. Điều đáng nói là những nhà đầu tư “không chuyên nghiệp” thường mua vào ở những điểm gần cuối sóng 5. Vào cuối con sóng 5, thị trường nhanh chóng chuyển hướng. Điểm cao nhất của sóng 5 cao hơn điểm cao nhất của sóng 3 với tỷ lệ 161.8%.

Sóng điều chỉnh A: Sóng này bắt đầu cho đợt sóng điều chỉnh A – B - C. Trong thời gian diễn ra sóng A, thông tin cơ bản vẫn đang rất lạc quan. Mặc dù giá xuống, nhưng phần đông các nhà đầu tư vẫn cho rằng thị trường đang trong xu thế đầu cơ giá lên. Khối lượng giao dịch tăng trưởng khá đều đặn theo con sóng A. Sóng A thường hoàn lại từ 38.2% đến 61.8% so với sóng 5.

Sóng điều chỉnh B: Giá tăng trở lại và với mức cao hơn so với điểm cuối sóng A. Sóng B được xem là điểm kéo dài của thị trường đầu cơ giá lên. Đối với những người theo trường phái phân tích kỹ thuật cổ điển, điểm B chính là vai phải của mô hình đồ thị Đầu và Vai. Khối lượng giao dịch của sóng B thường thấp hơn sóng A. Vào lúc này, những thông tin cơ bản không có những điểm tích cực mới, thế nhưng cũng chưa chuyển hẳn qua tiêu cực. Sóng B thường hoàn lại từ 38.2% đến 61.8% so với sóng A.

Sóng điều chỉnh C: Giá có khuynh hướng giảm nhanh hơn các đợt sóng trước. Khối luợng giao dịch tăng. Hầu như tất cả mọi nhà đầu tư đều nhận thấy rõ sự ngự trị của xu thế đầu cơ giá xuống trên thị trường, chậm nhất là trong đợt sóng nhỏ thứ 3 của sóng C. Sóng C thường lớn như sóng A hoặc cũng thường mở rộng 1.618 lần so với sóng A hoặc hơn.

II. Các quy tắc đếm sóng Elliott:

- Quy tắc 1: Sóng 2 không bao giờ hoàn lại 100% so với sóng 1. Nói cách khác, sóng 2 không nên vượt qua điểm khởi đầu sóng 1.


- Quy tắc 2: Sóng 4 không bao giờ hoàn lại 100% so với sóng 3. Nói cách khác, sóng 4 không nên vượt qua điểm khởi đầu sóng 3.


- Quy tắc 3: Sóng 4 không bao giờ nằm dưới đỉnh của sóng 1.


- Quy tắc 4: Trong các sóng 1-3-5 thì sóng 3 luôn luôn là sóng dài nhất.


Chú ý: Các quy tắc này chỉ áp dùng cho các mô hình sóng Elliott cơ bản.





LÝ THUYẾT SÓNG ELLIOTT (ELLIOTT WAVE THEORY)

LÝ THUYẾT SÓNG ELLIOTT (ELLIOTT WAVE THEORY)

PHẦN 2: LÝ THUYẾT CƠ BẢN CỦA NGUYÊN LÝ SÓNG ELLIOTT
Bài 02: CÁC MÔ HÌNH SÓNG ELLIOTT CƠ BẢN

Nội dung lý thuyết cơ bản của nguyên lý sóng Elliott bao gồm 2 phần: (1) Các mô hình sóng cơ bản và (2) Quy tắc của các mô hình sóng cơ bản. Ở bài 02 xin giới thiệu về các mô hình sóng cơ bản.

I. Mô hình 5 sóng – mô hình 3 sóng – mô hình 8 sóng:

Theo ông Elliott, sự thay đổi của giá cả sẽ tạo ra những cơn sóng theo như hình vẽ dưới đây:


Trong đó một mô hình sóng cơ bản sẽ có 5 sóng chủ (impulsive Sóng) được đánh số theo số đếm 1-2-3-4-5 và 3 sóng điều chỉnh (corrective Sóng) được đánh số theo chữ cái A-B-C. Trong 5 sóng chủ thì sóng số 1, 3 và số 5 gọi là sóng “chủ và động” (motive Sóng), và sóng 2, 4 gọi là sóng “chủ và điều chỉnh” (corrective Sóng). Trong mỗi một con sóng như vậy lại có những con sóng nhỏ và cũng tuân theo quy luật của lý thuyết sóng Elliot. Một đợt sóng chủ hòan chỉnh sẽ có 89 sóng và đợt sóng điều chỉnh hoàn chỉnh sẽ có 55 sóng.

Tựu trung lại thì mô hình 8 sóng hoàn chỉnh tạo thành cấu trúc sóng Elliott điển hình. Mô hình đó có thể đi theo chiều tăng dần (ascending) trong thị trường đầu cơ giá lên (bull market) hoặc theo chiều giảm dần (descending) trong thị trường đầu cơ giá xuống. Nếu xu hướng chính là đi lên thì chúng ta sẽ thấy 5 bước sóng chạy lên theo sau là 3 bước sóng chạy xuống. Nếu xu hướng chính là xuống thì chúng ta sẽ thấy 5 bước sóng chạy xuống theo sau là 3 bước sóng chạy lên điều chỉnh xu hướng chính.

Ralph Nelson Elliott khẳng định rằng ông nghiên cứu và phát minh ra lý thuyết sóng truớc khi biết Fibonacci nhưng những con số trùng hợp đến kỳ lạ: 5 sóng chủ, 3 sóng điều chỉnh, 89 sóng chủ, 55 sóng điều chỉnh cũng như tỷ lệ giá của các con sóng luôn ở chung quanh các tỷ lệ vàng 0.618, 1.618, 0.328. Do đó có một giá thuyết khác cho rằng Ông Elliott đã ứng dụng những con số Fibonacci vào lý thuyết của mình.

II. Các cấp độ sóng Elliott:

Tùy theo thời gian mà độ lớn của sóng sẽ được phân theo thứ tự sau:

- Grand Supercycle: cấp độ sóng siêu chu kỳ lớn, sóng kéo dài nhiều thập kỷ, đôi khi cả thế kỷ.

- Supercycle: cấp độ sóng siêu chu kỳ kéo dài từ vài năm đến vài thập kỷ.

- Cycle: cấp độ sóng chu kỳ kéo dài từ 1 đến vài năm.

- Primary: cấp độ sóng xu hướng chính kéo dài từ vài tháng đến 2 năm.

- Intermediate: cấp độ sóng xu hướng trung hạn kéo dài từ vài tuần đến vài tháng.

- Minor: cấp độ sóng con kéo dài trong vài tuần.

- Minute: cấp độ sóng nhỏ kéo dài trong vài ngày.

- Minuette: cấp độ sóng rất nhỏ kéo dài trong vài giờ.

- Subminutte: cấp độ sóng siêu nhỏ kéo dài trong vài phút.

Một sóng chủ theo sau là một sóng điều chỉnh hình thành một cấp độ sóng Elliott, bao gồm xu hướng (trend) và sự điều chỉnh xu hướng (counter-trend).

Hình minh họa dưới đây cho thấy sự khác nhau giữa một xu hướng (sóng chủ) và một quá trình điều chỉnh xu hướng (dao động giá dập dềnh với các bước sóng chồng chéo). Nó cũng cho thấy các xu hướng lớn hơn bao gồm nhiều xu hướng nhỏ hơn và sự điều chỉnh nhỏ hơn song kết quả thì luôn luôn giống nhau.


Điều quan trọng khi hiểu nguyên tắc sóng Elliott là khái niệm cơ bản cho rằng các cấu trúc sóng ở cấp độ lớn hơn bao gồm những sóng con nhỏ hơn và lần lượt những sóng đó bao gồm những sóng thuộc cấp độ thấp hơn. Elliott phân biệt 9 cấp độ sóng dao động thời gian từ 2 thế kỷ cho đến vài phút như hình minh họa dưới đây.


(Bài viết chỉ mang tính tham khảo)